Ngày sinh tháng đẻ, đoạn một đời người. Thượng Hải bãi Hoàng đế: Đỗ nguyệt sênh. Bát tự: Mậu tử, canh thân, Ất xấu, nhâm buổi trưa. Năm 1924, giáp năm xưa, huynh đệ đúng chỗ, chấp chưởng Thanh Bang. Năm 1930, quan ấn tương sinh, cực thịnh một thời, cuối cùng thời điểm, dần thân, mão dậu tương xung, kim khí tràn đầy, cho nên chết bởi đường hô hấp tật bệnh!" "Loạn thế kiêu hùng Đông Bắc Vương: Trương Tác Lâm. Bát tự: Ất hợi, mình mão, canh thần, quý chưa. Cách cục: Sáu Âm Triêu Dương. Mệnh mang khôi cương thêm tướng tinh, chủ mang binh đánh giặc, sát phạt quả đoán. Năm 1928, đại vận giáp tuất, Thái Tuế Mậu Tuất, trời khắc xông, thổ vượng đặc biệt, mệnh vẫn Hoàng Cô Truân!" "Đặc vụ đầu lĩnh: Mang nón lá. Bát tự: Đinh dậu, Ất tị, Bính thần, đinh dậu. Cách cục: Song phượng triêu dương. Bát tự lửa mạnh, khắc cha, 38 tuổi tân xấu đại vận, sự nghiệp bay lên, như mặt trời ban trưa. Canh tử đại vận, hoả tinh thụ đến, dừng bước nơi này!"